Tuyến nước bọt là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Tuyến nước bọt là các tuyến ngoại tiết trong khoang miệng, có chức năng sản xuất và tiết nước bọt để hỗ trợ tiêu hóa, bảo vệ răng miệng và duy trì pH sinh lý. Chúng bao gồm tuyến mang tai, dưới hàm, dưới lưỡi và các tuyến phụ, hoạt động dưới điều khiển của hệ thần kinh tự chủ và phản xạ không điều kiện.

Định nghĩa tuyến nước bọt trong giải phẫu học

Tuyến nước bọt là các tuyến ngoại tiết nằm xung quanh và bên trong khoang miệng, có vai trò sản xuất và tiết nước bọt – một chất dịch sinh lý giàu enzyme, chất nhầy và ion. Chức năng chính của tuyến nước bọt là hỗ trợ tiêu hóa giai đoạn đầu, bôi trơn khoang miệng, bảo vệ niêm mạc và duy trì môi trường sinh lý ổn định trong miệng. Đây là một phần của hệ tiêu hóa và là mô đích chịu sự chi phối của hệ thần kinh tự chủ.

Có ba tuyến nước bọt chính: tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi; cùng với hàng trăm tuyến nước bọt phụ nằm rải rác trong niêm mạc miệng và hầu họng. Tổng lượng nước bọt ở người trưởng thành dao động từ 0,5 đến 1,5 lít mỗi ngày, phụ thuộc vào hoạt động thần kinh, chế độ ăn và tình trạng sức khỏe.

Tuyến nước bọt hoạt động liên tục và được điều hòa bởi phản xạ thần kinh không điều kiện lẫn điều kiện, phản ứng với tác nhân cơ học (nhai), hóa học (vị chua, cay) và cả yếu tố tâm lý (hồi tưởng hoặc hình ảnh về thức ăn). Quá trình tiết nước bọt có thể tăng gấp 3–4 lần khi kích thích mạnh mẽ.

Phân loại các tuyến nước bọt chính và phụ

Các tuyến nước bọt chính bao gồm:

  • Tuyến mang tai (parotid gland): là tuyến lớn nhất, nằm phía trước tai, tiết chủ yếu dịch thanh với enzym amylase giúp phân giải tinh bột.
  • Tuyến dưới hàm (submandibular gland): nằm dưới sàn miệng và tiết hỗn hợp dịch thanh và chất nhầy. Đây là tuyến tiết ra phần lớn nước bọt khi nghỉ ngơi.
  • Tuyến dưới lưỡi (sublingual gland): nhỏ nhất trong ba tuyến chính, chủ yếu tiết chất nhầy giúp bôi trơn khoang miệng.

Ngoài ra còn có hàng trăm tuyến nước bọt phụ (minor salivary glands) nằm ở các vị trí như môi, má, lưỡi, khẩu cái và thành họng. Mặc dù có kích thước nhỏ, tổng tiết của các tuyến phụ góp phần quan trọng trong việc duy trì độ ẩm liên tục và bảo vệ mô mềm.

Bảng phân loại tuyến nước bọt theo vị trí và thành phần tiết:

Tuyến Vị trí Thành phần tiết Tỷ lệ tiết nước bọt
Mang tai Phía trước tai Thanh dịch (serous) ~25%
Dưới hàm Dưới xương hàm dưới Thanh dịch + Nhầy ~65–70%
Dưới lưỡi Sàn miệng Chủ yếu nhầy ~5%
Nguồn: NCBI – Salivary Gland Anatomy

Cấu trúc mô học của tuyến nước bọt

Mô học của tuyến nước bọt cho thấy cấu trúc tuyến là dạng ống – túi phức hợp điển hình, gồm các đơn vị chế tiết và hệ thống ống dẫn. Các đơn vị chế tiết được hình thành từ hai loại tế bào chính là tế bào thanh dịch (serous cells) – hình chóp, nhân tròn ở đáy, tiết enzyme giàu protein; và tế bào nhầy (mucous cells) – hình trụ, chứa hạt mucin lớn.

Tế bào cơ biểu mô (myoepithelial cells) nằm xung quanh các nang tiết, có khả năng co rút để hỗ trợ quá trình tống nước bọt vào ống dẫn. Hệ thống ống bao gồm:

  • Ống gian tiểu thùy: nối các thùy tuyến
  • Ống vạch (striated duct): hấp thu Na+, tiết K+, điều hòa pH
  • Ống bài xuất chính: dẫn nước bọt vào khoang miệng

Sự phân bố tế bào chế tiết theo tuyến:

Tuyến Tế bào thanh dịch Tế bào nhầy Tế bào hỗn hợp
Mang tai Chủ yếu Không Không
Dưới hàm Chủ yếu
Dưới lưỡi Ít Chủ yếu Ít
Nguồn: ScienceDirect – Salivary Gland Histology

Thành phần hóa học và chức năng của nước bọt

Nước bọt là chất dịch sinh học trong suốt, không màu, pH dao động từ 6,2 đến 7,6. Thành phần chủ yếu là nước (99%), phần còn lại là các hợp chất hữu cơ và vô cơ. Trong đó đáng chú ý là enzym amylase (phân giải tinh bột), lipase (tiêu hóa lipid), mucin (bôi trơn), kháng thể IgA (miễn dịch niêm mạc), lysozyme và lactoferrin (chống vi khuẩn).

Các ion như Na+, K+, Ca2+, Cl-, HCO3- có vai trò điều hòa độ nhớt và pH khoang miệng. Nước bọt còn chứa yếu tố tăng trưởng biểu mô (EGF), histatin, và opiorphin có chức năng bảo vệ và chữa lành tổn thương mô mềm.

Tóm tắt các chức năng chính:

  • Tiêu hóa: khởi đầu phân giải carbohydrate và lipid
  • Bảo vệ: kháng khuẩn, trung hòa acid, làm sạch răng
  • Hỗ trợ vị giác: hòa tan phân tử mùi vị
  • Bôi trơn: hỗ trợ nói, nhai, nuốt
Công thức tính tốc độ tiết nước bọt: Qs=Vt Q_s = \frac{V}{t} Trong đó Qs Q_s là lưu lượng tiết (mL/phút), V V là thể tích nước bọt thu được, t t là thời gian đo.

Cơ chế điều hòa bài tiết nước bọt

Hoạt động bài tiết nước bọt được kiểm soát chủ yếu bởi hệ thần kinh tự chủ. Sự chi phối thần kinh này diễn ra thông qua hai nhánh: thần kinh phó giao cảm (parasympathetic) và giao cảm (sympathetic). Kích thích phó giao cảm dẫn đến tăng tiết nước bọt loãng, chứa nhiều enzym, trong khi kích thích giao cảm gây tiết nước bọt ít hơn nhưng giàu protein và chất nhầy hơn.

Các dây thần kinh liên quan gồm:

  • Dây VII (facial nerve): chi phối tuyến dưới hàm và dưới lưỡi
  • Dây IX (glossopharyngeal nerve): chi phối tuyến mang tai
Sự điều khiển này là kết quả của phản xạ bài tiết nước bọt, kích hoạt bởi các yếu tố như vị giác, xúc giác, mùi và thậm chí là tín hiệu tâm lý (nhìn, tưởng tượng thức ăn). Trung khu phản xạ nằm ở nhân nước bọt trong hành tủy.

Một số hormone cũng có vai trò điều tiết gián tiếp thông qua tác động đến lưu lượng máu tuyến hoặc điều biến hoạt tính tế bào tuyến, bao gồm aldosterone (tăng hấp thu Na+), vasopressin (giảm bài tiết) và hormone giáp (tăng tốc độ chuyển hóa tuyến). Nguồn: American Physiological Society

Các rối loạn liên quan đến tuyến nước bọt

Tuyến nước bọt có thể gặp nhiều rối loạn, từ viêm nhiễm, tắc nghẽn đến khối u. Một trong những vấn đề thường gặp nhất là viêm tuyến nước bọt (sialadenitis), thường do nhiễm khuẩn hoặc virus (như quai bị). Biểu hiện gồm sưng đau vùng tuyến, sốt, khó nuốt, khô miệng và đôi khi có mủ chảy ra từ ống tuyến.

Sỏi tuyến nước bọt (sialolithiasis) là tình trạng hình thành tinh thể canxi trong ống tuyến, gây tắc nghẽn dòng nước bọt và dẫn đến đau khi ăn. Sỏi thường gặp ở tuyến dưới hàm do hướng chảy ngược trọng lực. Điều trị có thể bao gồm massage, uống nước, hoặc phẫu thuật lấy sỏi.

Khô miệng (xerostomia) là tình trạng giảm tiết nước bọt do nhiều nguyên nhân: tác dụng phụ thuốc (kháng cholinergic, thuốc trầm cảm), xạ trị vùng đầu – cổ, đái tháo đường, hội chứng Sjögren (bệnh tự miễn phá hủy tuyến ngoại tiết). Biến chứng lâu dài có thể gồm sâu răng, nhiễm trùng nấm Candida và khó nuốt.

Một số u tuyến nước bọt là lành tính (u hỗn hợp tuyến mang tai – pleomorphic adenoma), nhưng cũng có thể là ác tính (ung thư biểu mô tuyến – mucoepidermoid carcinoma). Chẩn đoán bao gồm siêu âm, MRI, sinh thiết và điều trị bằng phẫu thuật hoặc xạ trị. Tham khảo: National Cancer Institute – Salivary Gland Tumors

Vai trò của tuyến nước bọt trong chẩn đoán và y học hiện đại

Nước bọt ngày nay không chỉ được xem là chất tiết sinh lý mà còn là một mẫu sinh học tiềm năng trong y học chẩn đoán hiện đại. Với ưu điểm không xâm lấn, dễ thu thập và chi phí thấp, nước bọt được dùng trong xét nghiệm chẩn đoán ung thư, bệnh truyền nhiễm, nội tiết, thần kinh và thậm chí trong giám sát sử dụng thuốc và doping thể thao.

Các thành phần có thể phát hiện qua nước bọt gồm:

  • Hormone: cortisol, testosterone, estradiol
  • RNA, DNA: phát hiện gen đột biến, ung thư, bệnh di truyền
  • Kháng thể, kháng nguyên: xét nghiệm HIV, SARS-CoV-2
Công nghệ cảm biến sinh học (biosensor), điện hóa học và nano đang được tích hợp vào các thiết bị xét nghiệm nước bọt cá nhân, cho phép theo dõi sức khỏe theo thời gian thực.

Một số nền tảng tiêu biểu:

  • Salivary Biosensor Platform (UCLA): phát hiện ung thư tuyến tụy, phổi
  • Gingival Crevicular Fluid Analysis: phát hiện bệnh nha chu sớm
  • IBM Watson Health: phân tích nước bọt trong phát hiện Alzheimer
Nguồn: Biosensors and Bioelectronics

Sự phát triển của tuyến nước bọt trong phôi thai và giải phẫu học so sánh

Tuyến nước bọt bắt đầu hình thành từ tuần thứ 6 của thai kỳ với nguồn gốc từ biểu mô nội bì và ngoại bì khoang miệng. Tuyến mang tai phát triển sớm nhất, tiếp theo là tuyến dưới hàm và dưới lưỡi. Quá trình tạo ống dẫn và đơn vị chế tiết hoàn tất vào cuối tam cá nguyệt thứ hai.

Tuyến nước bọt phát triển theo cơ chế tạo nụ – phân nhánh – biệt hóa, phụ thuộc vào tương tác biểu mô – trung mô và các yếu tố tăng trưởng như FGF, EGF, BMP. Những rối loạn trong giai đoạn này có thể gây dị tật tuyến, bất sản hoặc loạn sản tuyến.

Ở động vật có vú khác, tuyến nước bọt tồn tại với cấu trúc tương tự nhưng chức năng phụ trợ có thể thay đổi. Ở chó, nước bọt có tính kiềm cao giúp trung hòa acid dạ dày. Ở bò, tuyến nước bọt tiết nhiều bicarbonat để hỗ trợ lên men trong dạ cỏ. Một số loài như rắn sử dụng tuyến nước bọt biến đổi thành tuyến nọc độc. Nguồn: Frontiers in Physiology

Tài liệu tham khảo

  1. NCBI – Salivary Gland Anatomy, https://www.ncbi.nlm.nih.gov
  2. ScienceDirect – Salivary Gland Histology, https://www.sciencedirect.com
  3. American Physiological Society – Salivary Reflexes, https://www.physiology.org
  4. National Cancer Institute – Salivary Gland Tumors, https://www.cancer.gov
  5. Biosensors and Bioelectronics – Saliva-based Diagnostics, https://www.sciencedirect.com
  6. Frontiers in Physiology – Salivary Glands in Development, https://www.frontiersin.org

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tuyến nước bọt:

Sản xuất các peptide kháng khuẩn β-Defensin bởi niêm mạc miệng và các tuyến nước bọt Dịch bởi AI
Infection and Immunity - Tập 67 Số 6 - Trang 2740-2745 - 1999
TÓM TẮT β-Defensins là các peptide cation có hoạt tính kháng khuẩn rộng rãi được sản xuất bởi các biểu mô ở bề mặt niêm mạc. Hai loại β-defensins của người, HBD-1 và HBD-2, đã được phát hiện vào năm 1995 và 1997. Tuy nhiên, rất ít thông tin về sự biểu hiện của HBD-1 hoặc HBD-2 trong mô của khoang miệng và liệu các protein này có được tiết ra hay không. Tr...... hiện toàn bộ
ĐÁNH GIÁ 242 PHẎ THUẬT CẮT TUYẾN NƯỚC BỌT THỰC HIỆN CHO CĂN BỆNH LÀNH TÍNH VÀ ÁC TÍNH Dịch bởi AI
Australian and New Zealand Journal of Surgery - Tập 63 Số 11 - Trang 870-877 - 1993
Giữa năm 1987 và 1992, một bác sĩ phẫu thuật đã thực hiện 242 cuộc cắt tuyến nước bọt ở 229 bệnh nhân. Trong số 97 bệnh nhân mắc bệnh lành tính, u tuyến đa hình (46) và viêm tuyến nước bọt (28) chiếm ưu thế, trong khi đó, u ác tính hắc tố di căn (22) và ung thư biểu mô tế bào vảy (21) là những chẩn đoán phổ biến nhất trong 132 bệnh nhân có khối u ác tính. Quy mô các ca phẫu thuật cắt tuyến...... hiện toàn bộ
#cắt tuyến nước bọt #bệnh lành tính #bệnh ác tính #dây thần kinh mặt #khối u
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG SỎI TUYẾN NƯỚC BỌT DƯỚI HÀM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sỏi tuyến nước bọt dưới hàm tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 2017 – 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 53 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị sỏi tuyến nước bọt dưới hàm tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 2017 – 2021. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình 47,96 ± 18,35. Tỷ lệ Nữ / Nam = 1,12 /1. Sưng nề tại vùng tuyế...... hiện toàn bộ
#Sỏi tuyến dưới hàm #tuyến nước bọt #sỏi nước bọt #tuyến dưới hàm #sỏi ống Wharton
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Các phương pháp điều trị bảo tồn viêm tuyến nước bọt mang tai mạn tính ngày càng được quan tâm do điều trị phẫu thuật cắt tuyến nước bọt có chi phí cao, nhiều biến chứng; bên cạnh đó, khả năng của các tuyến phục hồi chức năng hoặc không có triệu chứng sau khi loại bỏ tắc nghẽn đã được chứng minh bằng thực nghiệm và lâm sàng. Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị bảo tồn viêm tuyến nước bọt mang tai mạn...... hiện toàn bộ
#kết quả #điều trị bảo tồn #viêm tuyến nước bọt mang tai mạn tính
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TƯƠNG PHẢN ĐỘNG HỌC TRONG PHÂN BIỆT U TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI LÀNH TÍNH VÀ ÁC TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán (DWI) và cộng hưởng từ tương phản động học (DCE) trong phân biệt u tuyến mang tai lành tính và ác tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên 39 bệnh nhân u tuyến nước bọt mang tai  với 39 tổn thương (25 lành tính, 14 ác tính) tại bệnh viện K trong thời gian từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Tiến hàn...... hiện toàn bộ
#u tuyến nước bọt mang tai #DWI #ADC #DCE #đồ thị ngấm thuốc
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA HOÁ CHẤT PHÁC ĐỒ CAP TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN NƯỚC BỌT GIAI ĐOẠN MUỘN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Phân tích một số tác dụng không mong muốn của phác đồ hoá chất CAP trên bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn tại bệnh viện K từ 01/2015 đến 10/2021. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp tiến cứu 36 bệnh nhân (BN) ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn được chẩn đoán và điều trị hoá chất tân CAP tại Bệnh viện K từ từ 01/2015 đến 10/2021. Kết quả: Bệnh nhân chủ yếu điều trị 6 ...... hiện toàn bộ
#Ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn #phác đồ CAP #Bệnh viện K
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN NƯỚC BỌT CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật ung thư tuyến nước bọt chính tại bệnh viện K. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 66bệnh nhân (BN) ung thưtuyến nước bọt chính được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tại bệnh viện K trong thời gian từ T1/2016– T12/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả lâm sàng hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Tuổi ...... hiện toàn bộ
#ung thư tuyến nước bọt #phẫu thuật #biến chứng
Tổng số: 63   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7